Tin tức

Tất tần tật về trầm cảm – Bác sĩ chữa trầm cảm giỏi ở Hà Nội

Trầm cảm đang trở thành một vấn đề sức khỏe tâm thần ngày càng phổ biến trên khắp thế giới. Cuộc sống hiện đại thường xuyên đặt ra áp lực về công việc, tài chính, quan hệ, và các trải nghiệm xã hội. Áp lực này có thể gây ra căng thẳng và lo âu, làm tăng nguy cơ trầm cảm.

Mindfulcare sẽ chia sẻ trong bài viết dưới đây để các bạn hiểu rõ về trầm cảm. Về nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị trầm cảm để các bạn đọc có thể tham khảo ! 

Trầm cảm – nguyên nhân trầm cảm, đối tượng và cách điều trị trầm cảm 

Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên toàn thế giới. 

Trầm cảm (Depression) là một dạng rối loạn khí sắc, gây ra cảm giác buồn bã, mất hứng thú kéo dài. Trầm cảm ảnh hưởng đến cách bạn cảm nhận, suy nghĩ và hành xử, trầm cảm có thể khiến bạn làm việc không hiệu quả, mất năng lượng, kém vui vẻ với gia đình và bạn bè, làm cho bạn cảm thấy cuộc sống của mình vô nghĩa, dẫn đến suy nghĩ và tình trạng muốn tự sát.

Rối loạn trầm cảm nặng ảnh hưởng đến khoảng 163 triệu người (2% dân số thế giới) vào năm 2017. Đây là rối loạn khí sắc khá nguy hiểm, tác động nhiều đến mặt tinh thần, thể chất, các hoạt động sống và cả niềm vui trong đời sống của bạn..

Trầm cảm là gì?

 

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần, là một dạng rối loạn chủ yếu trong nhóm các rối loạn khí sắc. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cứ 20 người bình thường sẽ có một người đã từng bị một giai đoạn trầm cảm trong năm trước. Mỗi năm trung bình 850.000 người chết vì trầm cảm. Theo một số tác giả, tỉ lệ trầm cảm chiếm khoảng 10% dân số. 

Rối loạn trầm cảm không phân biệt giới tính hay độ tuổi, nhưng tỷ lệ mắc chứng trầm cảm ở phụ nữ gấp đôi nam giới. Nguy cơ trong toàn bộ cuộc đời bị trầm cảm ở phụ nữ là 10 – 25% và ở nam giới là 5 – 12%. Ở những người độc thân, góa vợ, góa chồng và ở những người ít có mối quan hệ thân thiết, gần gũi, tỉ lệ trầm cảm cảm cao hơn bình thường. 

Những người bị trầm cảm có thể đã phải trải qua những biến cố lớn trong cuộc đời như: mất mát người thân, phá sản, thất nghiệp, nợ nần, ly hôn… hoặc cũng có những cá nhân mắc rối loạn trầm cảm nhưng không nhất thiết phải qua những biến cố lớn, mà đó có thể là những thay đổi trong đời sống hằng ngày như: thất nghiệp, thay đổi môi trường sống, đổi công việc, mâu thuẫn hôn nhân… những sự kiện này tác động mạnh đến đời sống cá nhân hoặc tinh thần của họ, thách thức sự thay đổi ở họ.

Rối loạn trầm cảm không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần của bạn mà còn ảnh hưởng tới các mối quan hệ gia đình và xã hội.

Đối tượng nào dễ mắc rối loạn trầm cảm? 

Rối loạn trầm cảm có thể đến với mọi người, lứa tuổi phổ biến vào khoảng 18 – 45 tuổi, ngoài ra độ tuổi trung niên và tuổi già cũng dễ gặp rối loạn này. Đây là nhóm sẽ đối diện với nhiều vấn đề từ xã hội, và các thay đổi trong cuộc sống (tìm việc làm, kết hôn, sinh con, về hưu …). Tuy nhiên, nghiên cứu y khoa thống kê còn rất nhiều đối tượng dễ mắc rối loạn trầm cảm, họ thuộc các nhóm sau:

  • Nhóm học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn, thi cử dồn dập, áp lực từ cha mẹ thầy cô, sự so sánh và đánh giá kết quả học tập. 
  • Nhóm phụ nữ sau sinh con: Đây là giai đoạn nhạy cảm, và nhiều nguy cơ đối với phụ nữ, những thay đổi nhanh chóng về hocmon, vai trò trong gia đình, thay đổi lối sống (thiếu ngủ…) hoặc những bất ổn trong cuộc sống trước đó cũng góp phần làm tăng nguy cơ trầm cảm ở phụ nữ sau sinh.
  • Nhóm người bị sang chấn tâm lý: họ trải qua biến cố lớn, đột ngột của cuộc đời như: phá sản, bị lừa đảo mất hết tiền của, nợ nần, mất đi người thân, hôn nhân đổ vỡ, con cái hư hỏng, áp lực công việc quá lớn…
  • Nhóm người bị tổn thương cơ thể: người bị tai nạn phải cắt bỏ bộ phận cơ thể, chấn thương sọ não, ung thư, mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, người thường xuyên bị ốm đau bệnh tật..
  • Nhóm đối tượng thiếu nguồn lực trong cuộc sống: thiếu các mối quan hệ hỗ trợ, thiếu giao tiếp, thiếu cách ứng phó với stress, hoặc những khó khăn khác: kinh tế, công việc.
  • Nhóm đối tượng lạm dụng rượu bia, chất kích thích trong thời gian dài.

Các mức độ của trầm cảm?

Chẩn đoán một người có rơi vào trầm cảm hay không, thì chúng ta có thể đối chiếu các triệu chứng theo tiêu chuẩn chẩn đoán sau theo DSM – V.

Có năm (hoặc hơn) trong 9 triệu chứng sau được biểu hiện trong thời gian 2 tuần trở lên và biểu hiện một số sự thay đổi mức độ chức năng trước đây, có ít nhất 1 trong các triệu chứng chính sau hoặc là (1) khí sắc giảm, hoặc là (2) mất hứng thú/sở thích.

Triệu chứng chính của trầm cảm :

Dấu hiệu của trầm cảm

  1.  Khí sắc giảm ở phần lớn thời gian trong ngày, hầu như hằng ngày, nhận biết hoặc bởi chính bệnh nhân (ví dụ: cảm giác buồn hoặc cảm xúc trống rỗng) hoặc được quan sát bởi người khác (ví dụ: thấy bệnh nhân khóc). 

Ghi chú: ở trẻ em và vị thành niên khí sắc có thể bị kích thích.

  1. Giảm sút rõ ràng các thích thú/sở thích ở tất cả hoặc hầu như tất cả các hoạt động phần lớn thời gian trong ngày, hầu như hằng ngày (được chỉ ra hoặc bởi bệnh nhân, hoặc từ sự quan sát của người khác).

Triệu chứng liên quan:

  1. Giảm cân rõ ràng, cả khi không ăn kiêng, hoặc tăng cân (ví dụ: thay đổi hơn 5% trọng lượng cơ thể trong một tháng), giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng hầu như hằng ngày. 

Lưu ý: trẻ em mất khả năng đạt được cân nặng cần thiết.

  1. Mất ngủ hoặc ngủ nhiều hầu như hằng ngày.
  2. Kích động hoặc vận động chậm hầu như hằng ngày (được quan sát bởi người khác, không chỉ cảm giác của bệnh nhân là không yên tĩnh hoặc chậm chạp).
  3. Mệt mỏi hoặc mất năng lượng hầu như hằng ngày.        
  4. Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức (có thể là hoang tưởng) hầu như hằng ngày (không chỉ là tự khiểm trách hoặc kết tội liên quan đến các vấn đề mắc phải).
  5. Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung chú ý hoặc khó đưa ra quyết định hầu như hằng ngày (bệnh nhân tự thấy, hoặc người khác nhận thấy).
  6. Ý nghĩ tiếp tục về cái chết (không chỉ là sợ chết), ý định tự sát tái diễn không có một kế hoạch trước, một hành vi tự sát hoặc một kế hoạch cụ thể để tự sát thành công.

Phân loại trầm cảm 

Dựa theo những triệu chứng bên trên thì Bác sỹ tâm thần hay Nhà tâm lý sẽ phân loại trầm cảm như sau:

Theo mức độ

+ Trầm cảm nhẹ: gồm 1 triệu chứng chính và có ít hơn 4 triệu chứng liên quan. Những thân chủ trầm cảm nhẹ có thể khỏi mà không cần dùng thuốc, theo thời gian, các triệu chứng có xu hướng tự lắng xuống nếu thân chủ có chiến lược vượt qua. 

+ Trầm cảm vừa: Xuất hiện cả 2 triệu chứng chính cộng thêm 4 triệu chứng liên quan. Ở mức độ này, người trầm cảm thường ảnh hưởng tới công việc hằng ngày và các mối quan hệ xã hội, làm khả năng tập trung và giải quyết vấn đề của thân chủ trở lên suy yếu đáng kể..

+ Trầm cảm nặng: Gần như bao gồm 2 triệu chứng chính và tất cả các triệu chứng còn lại.

Theo đối tượng:

+ Trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên

+ Trầm cảm sau sinh đối với phụ nữ

+ Trầm cảm ở người cao tuổi

Các triệu chứng trầm cảm ở trẻ em và vị thành niên:

Trẻ vị thành niên mắc trầm cảm sẽ có những dấu hiệu sau đây:

+ Tự đánh giá thấp bản thân

+ Có những hành vi gây hấn, kích động

+ Rối loạn giấc ngủ (ngủ nhiều, thiếu ngủ, ngủ sai giờ giấc.)

+ Có các khó chịu, than phiền về cơ thể

+ Mất năng lượng

+ Chán học hoặc học tập sa sút

+ Hay một số trẻ trở nên ngoan quá mức, tách biệt, lãnh đạm

Trầm cảm sau sinh 

Trầm cảm sau sinh: Trầm cảm sau sinh thường gặp ở các bà mẹ lần đầu sinh con, hoặc những bà mẹ sinh quá nhiều con nhưng thiếu sự hỗ trợ từ gia đình hoặc xã hội. Người mẹ rơi vào tâm trạng lo lắng, thiếu ngủ, cáu gắt, hoặc khóc lóc, có thể khó kiểm soát hành vi, làm đau em bé, hoảng sợ khi con khóc…

Nguyên nhân gây bệnh trầm cảm  ?

Trầm cảm được gọi là rối loạn vì không thể xác định nguyên nhân cụ thể, ta chỉ có thế xác định yếu tố nguy cơ, tức là cá nhân đó trải qua những điều này thì nguy cơ gặp trầm cảm sẽ cao hơn những đối tượng khác.

Nguyên nhân gây ra trầm cảm đến từ rất nhiều các yếu tố hoặc có thể do sự kết hợp của nhiều yếu tố. Những nguyên nhân phổ biến có thể nhìn ở 3 khía cạnh bao gồm:

Nguyên nhân Sinh học gây ra trầm cảm 

+ Sự thiếu hụt 2 chất Serotonin và Norepinephrine trong não được cho rằng sẽ gây ra vài triệu chứng như lo âu, dễ bực tức và mệt mỏi.

+ Sự mất cân bằng Hormone trong cơ thể có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra trầm cảm.

+ Do bệnh lý hoặc chấn thương: Người có tiền sử mắc bệnh não như viêm não, u não, chấn thương sọ não dễ mắc trầm cảm do tổn thương cấu trúc não.

Di truyền 

+ Trầm cảm có thể di truyền. Thí dụ trong trường hợp trẻ sinh đôi cùng trứng, nếu có một trẻ bị trầm cảm, trẻ kia có đến 70% nguy cơ sẽ bị trầm cảm vào một lúc nào đó trong cuộc sống.

Nguyên nhân Tâm lý gây ra trầm cảm

+ Những người hay tự đánh giá thấp bản thân, những người dễ bị tác động bởi các hoàn cảnh bất lợi, những người bi quan..

+ Trầm cảm do căng thẳng kéo dài: công việc áp lực kéo dài, áp lực gia đình, xung đột, môi trường sống căng thẳng…

Xã hội: 

+ Những chấn thương do yếu tố môi trường tác động như bị mù, bị cụt tay, mất mát người thân.. những người thường xuyên tiếp xúc với các cảnh bạo lực, sự ruồng bỏ, sự lạm dụng hay sự nghèo khổ cũng hay lâm vào tình trạng trầm cảm.

+ Sử dụng chất kích thích: Người dễ trầm cảm nếu hút thuốc lá, rượu bia, sử dụng chất kích thích tổn hại thần kinh như ma túy, ma túy đá..

Những dấu hiệu cảnh báo bạn mắc trầm cảm

Theo hướng dẫn chẩn đoán của Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ, bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ nếu những triệu chứng này hiện diện trên 2 tuần:

Những dấu hiệu của bệnh trầm cảm:

Đau nhức không rõ nguyên nhân.

Trầm cảm đôi khi có những biểu hiện rõ ràng về mặt thể chất. Trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Dialogues in Clinical Neuroscience, 69% những người đáp ứng các tiêu chuẩn về rối loạn trầm cảm đã có những cơn đau nhức về mặt cơ thể (dù có kết quả bình thường về mặt sức khỏe cơ thể). Rối loạn tâm trạng có thể xuất hiện kèm với các triệu chứng khác như: đầy hơi, đau lưng, đau khớp.

Mất tập trung 

Tất cả chúng ta đều có những khoảnh khắc quên tên ai đó hay nhiệm vụ cần làm. Tuy nhiên, trầm cảm liên quan đến việc thường xuyên mất khả năng tập trung và làm giảm hiệu quả công việc. Bạn có thể mắc nhiều sai lầm hơn hoặc gặp khó khăn khi đưa ra quyết định.

Thay đổi về giấc ngủ. 

Một trong những triệu chứng chính của bệnh trầm cảm là rối loạn giấc ngủ. Một số người sẽ ngủ quá nhiều và một số quá ít.

Thay đổi cảm giác ăn uống.

Một số người trở nên ăn nhiều hơn khi họ mắc trầm cảm. Những người khác nhìn chằm chằm vào một món ăn trông thật ngon mà hoàn toàn không thèm ăn hay hứng thú gì. Dù bằng cách nào, sự thay đổi đáng kể về cảm giác thèm ăn và cân nặng (hơn 5% trọng lượng cơ thể trong một tháng) có thể là dấu hiệu của trầm cảm.

Khó chịu, kích động hoặc ủ rũ

Một dấu hiệu khác của trầm cảm là sự cáu kỉnh, kích động và ủ rũ tăng cao. Những điều nhỏ nhặt cũng khiến bạn khó chịu, chẳng hạn như tiếng ồn ào, hoặc chờ đợi lâu (dù trước đây bạn không cảm thấy như vậy trong tình huống tương tự). Đôi khi đi kèm sự tức giận là suy nghĩ tự làm hại bản thân hoặc mong muốn làm hại người khác. Nếu bạn đang trải qua một số cảm giác đó, hãy tìm sự trợ giúp ngay lập tức.

Những tác động của rối loạn trầm cảm

Trầm cảm được xem là rối loạn khí sắc âm thầm nhưng có thể để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Đôi khi, không dễ để người trầm cảm nhận ra rối loạn họ đang gặp. Trầm cảm ảnh hưởng nhiều đến tinh thần, cuộc sống của cá nhân và xã hội.

Ảnh hưởng tinh thần và cuộc sống

+ Mất tập trung và giảm hiệu quả học tập, công việc

+ Ảnh hưởng giao tiếp và mối quan hệ xã hội: Người bị trầm cảm thường khó quản lý cảm xúc, hoặc thu mình, giới hạn mối quan hệ giao tiếp

+ Đôi khi tự làm đau bản thân, hay suy nghĩ tự tử: Họ dễ đánh giá thấp bản thân, cảm thấy có lỗi hoặc vô giá trị. Cộng với việc thiếu các kỹ năng ứng phó hoặc thiếu nguồn lực vào thời điểm đó, họ có thể có những hành động tự gây hại khi cảm xúc quá mạnh.

Ảnh hưởng sức khỏe và thể chất

+ Ảnh hưởng lớn nhất sức khỏe khi mắc trầm cảm, đó là giấc ngủ của họ. Việc thiếu ngủ thường xuyên, lâu dài cũng tác động ngược đến tinh thần và cảm giác mỏi mệt.

+ Người trầm cảm có thể giảm ham muốn tình dục.

+ Trầm cảm kéo dài cũng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của các bộ phận khác trong cơ thể (tim, huyết áp, dạ dày…).

Chẩn đoán bệnh trầm cảm như thế nào?

Trầm cảm được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định bệnh, đánh giá mức độ trầm cảm, từ đó bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp.

  1. Chẩn đoán lâm sàng.

Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10 hoặc Chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM V. 

  1. Xét nghiệm cận lâm sàng. 

Bác sĩ tâm thần sử dụng xét nghiệm để đo nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, xác định nguyên nhân gây ra trầm cảm và loại trừ các khả năng khác. Một số xét nghiệm chỉ định cho người trầm cảm bao gồm:

+ Trắc nghiệm tâm lý của Beck, câu hỏi sàng lọc trầm cảm PHQ9, thang đánh giá trầm cảm của Zung, thang đánh giá trầm cảm Hamilton..

+ Trò chuyện lâm sàng

  1. Chẩn đoán phân biệt

Trầm cảm rất dễ nhầm lẫn với các rối loạn khác, đặc biệt là nhóm rối loạn tâm thần. Do đó, bác sĩ tâm thần cũng như nhà tâm lý cũng sẽ có những kinh nghiệm và cách thức chuyên môn để xác định đúng tình hình của thân chủ.

Cách điều trị trầm cảm 

Điều trị hóa dược

Là phương pháp phổ biến để thường được các bác sỹ tâm thần sử dụng khi thân chủ tìm đến các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa tâm thần. Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy thuốc chống trầm cảm hữu ích cho những người bị trầm cảm trung bình hoặc nặng. Chúng thường không được khuyên dùng cho trường hợp trầm cảm nhẹ, vì trầm cảm thể nhẹ có thể được điều trị bằng liệu pháp tâm lý. Các loại thuốc và liều lượng, thời gian điều trị sẽ do bác sĩ tâm thần chỉ định.

Hiện nay, các thuốc phổ biến được dùng điều trị trầm cảm như: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm không điển hình.

Trị liệu tâm lý trị trầm cảm 

Trị liệu tâm lý được xem là liệu pháp chữa trị trầm cảm phát huy rất nhiều hiệu quả trong xã hội hiện đại. Các nhà tâm lý được đào tạo bài bản các liệu pháp và kỹ thuật để đồng hành hỗ trợ trị liệu tâm lý cho thân chủ trầm cảm. Việc trị liệu tâm lý không chỉ giúp thân chủ dần dần hồi phục trở lại, thoát khỏi sự phiền nhiễu của trầm cảm, mà đó còn là hành trình giúp thân chủ hiểu thêm bản thân mình, gia tăng sự tự tin và thích nghi với đời sống hơn.

Các liệu pháp tâm lý phổ biến hiện nay

+ Trị liệu Nhận thức 

+ Trị liệu Hành vi

+ Trị liệu Nhận thức – Hành vi (CBT)

+ Trị liệu phân tâm

+ Trị liệu nhân văn – hiện sinh

+ Trị liệu dựa trên chánh niệm

+ Trị liệu nghệ thuật

+ Trị liệu gia đình…

Tùy vào mỗi cá nhân và câu chuyện của họ mà nhà tâm lý lựa chọn liệu pháp phù hợp.

Chế độ sinh hoạt ngăn ngừa bệnh trầm cảm.

Như bạn biết, môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây trầm cảm, thế nên việc xây dựng một lối sống phù hợp có thể giúp bạn gia tăng “sức đề kháng” của tinh thần. 

Nhà tâm lý sẽ hỗ trợ trị liệu trầm cảm hiệu quả cho thân chủ.

  1. Chế độ sinh hoạt ngừa trầm cảm.

Chế độ ăn uống hợp lý ngừa trầm cảm: Thân chủ cần có chế độ ăn uống hợp lý, tập trung vào các thực phẩm giàu Omega 3, khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa. Với trường hợp bị trầm cảm do nguyên nhân nội sinh, nên cho bệnh nhân sử dụng các loại thực phẩm có khả năng tăng tuần hoàn máu và cải thiện tâm trạng.

  1. Điều chỉnh thói quen sinh hoạt khoa học

Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia và chất kích thích

Tập thể dục đều đặn

Tránh thức đêm, không lệ thuộc quá nhiều thiết bị điện tử, mạng internet và các ứng dụng mạng xã hội

Phát triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh.

Nên khám và chữa bệnh trầm cảm ở đâu tại Hà Nội – bác sĩ tâm lý chữa trầm cảm  giỏi?

Khi có các triệu chứng nghi ngờ trầm cảm, bạn không nên xem nhẹ hay bỏ mặc cơ thể mà cần đến cơ sở y tế có chuyên môn, trình độ cao để được khám, đánh giá mức độ trầm cảm cũng như đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Do các triệu chứng trầm cảm đôi khi đi kèm với những bất ổn về mặt cơ thể nên dễ khiến người bệnh hoang mang, khó xác định vấn đề của mình.

  • Bệnh viện uy tín, phòng khám chuyên khoa, bác sỹ tâm thần uy tín.

Trước tiên bạn cần lựa chọn những bệnh viện uy tín để kiểm tra sức khỏe tổng quát, sau đó bạn cần thăm khám, đánh giá ở chuyên khoa cao về sức khỏe tâm thần để có sự sàng lọc, hội chẩn. 

  • Các Trung tâm tham vấn, trị liệu tâm lý uy tín, những nhà tâm lý chuyên nghiệp, đào tạo bài bản và uy tín.

Sau đó bạn có thể tìm đến những Trung tâm can thiệp và trị liệu tâm lý nếu bạn cần sự đồng hành trị liệu tâm lý từ một nhà Tâm lý. 

Việc hiểu rõ tình trạng của mình là điều cực kỳ quan trọng. Bạn có thể can thiệp bằng hóa dược nếu bạn muốn uống thuốc từ bác sỹ tâm thần, còn nếu bạn mong muốn trị liệu tâm lý thì việc tìm nhà tâm lý uy tín là điều cần thiết. Và mỗi phương pháp tiếp cận can thiệp đều có những hiệu quả riêng, bạn cần lựa chọn phương pháp nào phù hợp vơi bản thân mình.

Chúc bạn sớm vượt qua trầm cảm!

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *